Nghiên cứu này thực hiện ở 140 nhà nước trong năm 2013, phối hợp với dữ liệu từ Quỹ chỉ tệ bạc quốc tế (IMF), Báo cáo phát triển con người HDI, Diễn đàn Kinh tế thế giới và Ngân hàng phục phát triển châu Phi, để đưa ra danh sách những nơi có tỷ lệ cần lao toàn thời kì cao và thấp nhất trên toàn thế giới.
1. Các Tiểu Vương quốc Ả Rập thống nhất
Tỷ lệ cần lao toàn thời gian: 59%
GDP đầu người: 30.112 USD (Xếp thứ 32/140)
GDP năm 2013: 396,2 tỷ USD (Xếp thứ 28/140)
Tỷ lệ biết chữ ở độ tuổi trưởng thành: 90% (Xếp thứ 67/140)
Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất có tỷ lệ cần lao toàn thời kì cao nhất trên toàn thế giới năm 2013, với 72% là nam giới Phong Thủy . Tổ chức Lao động thế giới cho biết có đến 90% cần lao thuộc khu vực kinh tế tư nhân dịp tại đây là người nước ngoài, trong khi người dân bản địa thường có khuynh hướng chọn các công việc thuộc bộ phận kinh tế công để đảm bảo sự ổn định và thu nhập cao.
2. Iceland
Tỷ lệ cần lao toàn thời gian: 54%
GDP đầu người: 41.000 USD (Xếp thứ 14/140)
GDP năm 2013: 14,7 tỷ USD (Xếp thứ 70/140)
Tỷ lệ biết chữ ở độ tuổi trưởng thành: N/A
Iceland là nhà nước có tỷ lệ lao động toàn thời kì cao nhất và tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất châu Âu. Người dân nơi đây tương đối khá giả, với GDP đầu người khoảng 41.000 USD năm 2013. Đáng để ý là nền kinh tế Iceland dựa cốt tử vào ngư nghiệp, chiếm phần đông doanh thu xuất khẩu, GDP và thị trường việc làm của cả nước. Sau khi hệ thống tài đích thị sập đổ năm 2008 dẫn đến thời kỳ kinh tế khó khăn, Iceland trong những năm gần đây đã dần tự vực dậy.
3. Bahrain
Tỷ lệ lao động toàn thời gian: 51% (Xếp thứ 3/140)
GDP đầu người: 34.584 USD (Xếp thứ 26/140)
GDP năm 2013: 32,2 tỷ USD (Xếp thứ 93/140)
Tỷ lệ biết chữ ở độ tuổi trưởng thành: 94,6% (Xếp thứ 61/140)
Bahrain là quốc gia ở Vịnh Ba Tư theo chế độ quân chủ lập hiến. Nền kinh tế của Bahrain vẫn dựa cốt tử vào dầu lửa bất chấp những gắng nhằm đa dạng hóa nền kinh tế. Xăng dù rằng và những hoạt động liên can đến dầu mỏ chiếm phần lớn doanh số xuất khẩu của quốc gia này. Dù dân số vỏn vẹn tiền 1 triệu người, nhưng Bahrain là một trong những nền kinh tế có khả năng cạnh tranh tương đối tốt trên thế giới. Nhờ vậy mà quá nửa dân số phận Bahrain có công việc toàn thời gian.
Tuy nhiên, vẫn có sự chênh lệnh khá lớn giữa tỷ lệ lao động toàn thời gian ở nam và nữ. Trong khi hơn 2/3 bộ phận dân số phận nam làm việc toàn thời kì thì đối với phụ nữ, con số mệnh này tiền dừng lại ở 27%. Bahrain hiện giờ cũng đang phải đối diện với những cuộc biểu tình đích thị trị đòi thay đổi.
4. Thụy Điển
Tỷ lệ cần lao toàn thời gian: 53% (Xếp thứ 3/140)
GDP đầu người: 41.188 USD (Xếp thứ 13/140)
GDP năm 2013: 557,9 tỷ USD (Xếp thứ 21/140)
Tỷ lệ biết chữ ở độ tuổi trưởng thành: N/A
Theo bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu, Thụy Điển là một trong những nước phát triển nhất trên toàn thế giới, với bộ phận kinh tế công chiếm khoảng 53% GDP trong năm 2013. Tỷ lệ thất nghiệp tại Thụy Điển tương đối cao và được IMF dự báo là sẽ ở mức 8% tính đến cuối năm 2014, nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với danh thiếp nước phát triển khác ở châu Âu.
5. Nga
Tỷ lệ lao động toàn thời gian: 51%
GDP đầu người: 17.884 USD (Xếp thứ 58/140)
GDP năm 2013: 2,1 nghìn tỷ USD (Xếp thứ 8/140)
Tỷ lệ biết chữ ở độ tuổi trưởng thành: 99,7% (Xếp thứ 14/140)
Mặc dù rằng “phất” lên chóng vánh nhờ giá như dầu mỏ tăng, nhưng tăng trưởng GDP của Nga trong những năm gần đây lại “xuống dốc không phanh”, từ 4,5% năm 2010 xuống còn 1,3% năm 2013. Quỹ chỉ tệ thế giới (IMF) gần đây dự báo rằng tăng trưởng kinh tế Nga sẽ đồng cân giữ ở mức 1,3% trong năm 2014 bởi vì việc nước này can thiệp vào Ukraina khiến Mỹ và EU áp dụng phương pháp trừng phạt. Tuy nhiên, xét về thị trường lao động thì không mấy nước sánh kịp Nga. Đây là một trong năm nhà nước có hơn 50% dân số phận làm việc toàn thời gian. Thêm nữa, Nga cũng dẫn đầu thế giới với 46% phụ nữ có công việc toàn thời gian. Tình hình lao động khả quan này là nhờ có vai trò của chính phủ và bộ phận kinh tế công trong việc tạo ra việc làm cho người dân.
6. Kuwait
Tỷ lệ lao động toàn thời gian: 49%
GDP đầu người: 39.706 USD (Xếp thứ 17/140)
GDP năm 2013: 185,3 tỷ USD (Xếp thứ 55/140)
Tỷ lệ biết chữ ở độ tuổi trưởng thành: 95,5% (Xếp thứ 54/140)
Kuwait nổi tiếng rằng quốc gia có trữ lượng dầu lửa lớn thứ 5 thế giới. Xăng mặc dầu chiếm khoảng 95% doanh số xuất khẩu, xâm chiếm một nửa GDP đầu người trong năm 2013 của nước này. Cũng giống như một số nước Trung Đông khác, Kuwait có một bộ phận đông đảo cần lao là người nước ngoài. Theo một nghiên cứu năm 2009 của trường Đại học Western Sydney, người Kuwait tiền chiếm khoảng 40% dân số mệnh hoá sống tại nhà nước này và đồng cân có 20% cần lao là người Kuwait bản địa.
7. Belarus
Tỷ lệ cần lao toàn thời gian: 47% (Xếp thứ 7/140)
GDP đầu người: 15.753 USD (Xếp thứ 64/140)
GDP năm 2013: 71,7 tỷ USD (Xếp thứ 67/140)
Tỷ lệ biết chữ ở độ tuổi trưởng thành: 99,6% (Xếp thứ 15/140)
Tách ra từ Liên bang Xô Viết năm 1991, Belarus hiện vẫn duy trì thằn lằn quan hệ mật thiết với Nga. Chính phủ kiểm soát đa số lực lượng lao động, nền kinh tế Belarus phụ thuộc cốt yếu vào Nga. Mặc mặc dầu Quỹ chỉ phụ bạc thế giới ước tính chất năm 2014 tỷ lệ thất nghiệp ở Belarus sẽ giảm xuống dưới 1%, nhưng con mệnh này chưa thực sự đề đạt đúng thực trạng phát triển còn nhiều rối ren ở non sông này, chẳng hạn như những chính sách nghiêm cấm công nhân dịp bỏ việc không khác gì chế độ nông nô.
8. Israel
Tỷ lệ cần lao toàn thời gian: 47% ( Xếp thứ 7/140)
GDP đầu người: 34.770 USD (Xếp thứ 25/140)
GDP năm 2013: 291,5 tỷ USD (Xếp thứ 37/140)
Tỷ lệ biết chữ ở độ tuổi trưởng thành: 97,8% (Xếp thứ 42/140)
Israel là một trong những nơi lý tưởng cho phụ nữ tìm công việc toàn thời gian. Tỷ lệ lao động toàn thời gian tại Israel đối với nữ là 45% và nam là 49%. Mặc dù có diện điển tích khá nhỏ, nhưng nền kinh tế của Israel có năng lực cạnh tranh lớn, vượt cả Trung Quốc, chỉ sau Pháp và Australia trên bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu, phần đông nhờ môi trường học kinh dinh canh tân từng ngày.
So với những quốc gia đang phát triển khác, tăng trưởng GDP của Israel được đánh chớ chi là khá nhanh trong vài năm gần đây. Chính những nhân dịp tố này đã góp phần giúp tỷ lệ cần lao toàn thời gian của nước này ở mức 47%. Tuy nhiên, tương lai của Israel còn phụ thuộc Palestine bởi 2 quốc gia vẫn chưa đưa ra được thỏa thuận chung về đường biên giới.
9. Latvia
Tỷ lệ lao động toàn thời gian: 44%
GDP đầu người: 19.120 USD (Xếp thứ 53/140)
GDP năm 2013: 31 tỷ USD (Xếp thứ 94/140)
Tỷ lệ biết chữ ở độ tuổi trưởng thành: 99% (Xếp thứ 2/140)
Trong số các quốc gia có tỷ lệ lao động toàn thời gian cao nhất trên thế giới, Latvia có phần thua kém hơn bởi vì GDP đầu người đồng cân đạt 19.120 USD. Suốt vài thập kỷ qua Latvia phải trải qua nhiều biến động lớn: Giành độc lập từ liên bang Xô Viết năm 1991, gia nhập Liên minh Châu Âu EU năm 2004 và mới đây nhất là thông qua đạo luật tiếp nhận đồng Euro. Mặc dù tăng trưởng quý 2/2014 đạt 3,5% nhưng Latvia vẫn xếp sau rất nhiều danh thiếp quốc gia khác về năng lực cạnh tranh kinh tế toàn cầu, giữ vị trí thứ 53/140 nước trên bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu bởi vì Diễn đàn kinh tế thế giới đưa ra.
10. Mỹ
Tỷ lệ lao động toàn thời gian: 43%
GDP đầu người: 53.101 USD (xếp thứ 6/140)
GDP năm 2013: 16,8 nghìn tỷ USD (Xếp thứ 1/140)
Tỷ lệ biết chữ ở độ tuổi trưởng thành: N/A
Mỹ hiện vẫn là một trong những quốc gia có tỷ lệ lao động toàn thời gian cao nhất trên thế giới mặc dù mệnh lượng người tham dự lao động có khuynh hướng giảm dần trong những năm gần đây. Mặc dầu những tàn dư của cuộc đại suy thoái vẫn còn, nhưng Mỹ vẫn là một trong những cường quốc kinh tế hùng cường nhất trên thế giới với GDP đầu người hơn 53.000 USD năm 2013 và tăng trưởng GDP quý 2/ 2014 đạt 4%.
Xem Thêm :
0 comments:
Post a Comment